THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE TRỰC TUYẾN MỚI NHẤT HIỆN NAY

Theo Thông tư 58 của Bộ Công an, từ ngày 01/8/2020, người dân có thể tiến hành đăng ký xe trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Vậy, hiện nay, thủ tục này được tiến hành thế nào?

Theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, để đăng ký xe trực tuyến (qua mạng Internet), cần tiến hành những bước sau:

Bước 1: Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe

Thông tin của xe và chủ xe được kê khai vào Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử Cổng dịch vụ công Quốc gia (từ 01/3/2021 có thể kê khai trên website của Cục Cảnh sát giao thông).

Bước 2: Nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe.

Mặc dù có thể kê khai qua mạng nhưng trên thực tế chủ xe vẫn phải đến cơ quan có thẩm quyền để xuất trình giấy tờ, mang xe đến kiểm tra theo quy định.

Bước 3: Chuẩn bị giấy tờ

Người dân có nhu cầu đăng ký xe cần chuẩn bị giấy tờ của xe như sau:

– Giấy tờ nguồn gốc xe:

+ Đối với xe nhập khẩu: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu/Tờ khai hải quan; Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.

Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.

Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.

Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe.

+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định.

+ Đối với xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ

giới cải tạo.

+ Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ Nhà nước: Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).

Hoá đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế);

+ Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

+ Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;

+ Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

+ Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;

+ Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Chủ xe xuất trình giấy tờ của chủ xe như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…

Bước 4: Mang xe và giấy tờ đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe

Theo Điều 6 Thông tư 58, chủ xe phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định, sau đó hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.

Bước 5: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số

Sau khi kiểm tra hồ sơ và thực tế xe, cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Biển số xe được cấp ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp sau không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hiện nay, xe chưa cấp biển có nhu cầu tham gia giao thông được phép đi đăng ký xe tạm thời.

nguồn:https://rd.zapps.vn/detail/2814582625658961239?id=91131c3b4b7ea220fb6f&pageId=2814582625658961239&broadcastId=93faf9ffdcba35e46cab&zarsrc=33&utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *